Trả lời:
Chào
bác!Theo Khoản 3 Điều 2 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất (tình trạng còn hiệu lực)
quy định, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất làm nhà ở được Nhà nước công
nhận có thời hạn lâu dài trước ngày 1/7/2014 khi được cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (gọi tắt là
Giấy chứng nhận) phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định tại Điều 6,
Điều 7, Điều 8 và Điều 9 Nghị định này, cụ thể:
Trường
hợp công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) cho hộ gia đình, cá nhân
đối với đất đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15/10/1993 mà không có một trong
các loại giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai:
Hộ
gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở từ trước ngày 15/10/1993; tại thời
điểm bắt đầu sử dụng đất không có một trong các hành vi vi phạm theo quy định
tại Điều 22 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Đất đai, nếu được cấp Giấy chứng nhận thì người sử dụng đất không phải nộp
tiền sử dụng đất đối với diện tích đất ở đang sử dụng trong hạn mức công nhận
đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân; đối với diện tích đất ở vượt hạn mức công
nhận đất ở (nếu có) thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất
theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời
điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền.
Hộ
gia đình, cá nhân sử dụng đất để ở mà tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất đã có
một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất
đai, nhưng nay nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở thì phải nộp
50% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức công nhận đất ở theo
giá đất quy định tại bảng giá đất; nộp 100% tiền sử dụng đất đối với diện tích
đất vượt hạn mức công nhận đất ở theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản
3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Trường
hợp công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) cho hộ gia đình, cá nhân
đối với đất đã sử dụng từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 1/7/2004 mà không có
giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai:
Hộ
gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở và tại thời điểm bắt đầu sử dụng
đất không có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định
43/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất
đai, nếu được cấp Giấy chứng nhận thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% tiền
sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất ở theo giá đất quy
định tại bảng giá đất; đối với diện tích đất ở vượt hạn mức (nếu có) thì phải
nộp bằng 100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định Điểm b, Điểm c Khoản 3
Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Hộ
gia đình, cá nhân sử dụng đất ở mà tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất đã có một
trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai nhưng nay nếu
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở thì phải nộp 100% tiền sử dụng đất
theo giá đất quy định tại bảng giá đất đối với phần diện tích đất trong hạn mức
giao đất ở; đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở (nếu có), phải nộp
100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3
Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền.
Trường
hợp công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) cho hộ gia đình, cá nhân
đối với đất ở có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 1/7/2004:
Trường
hợp sử dụng đất có nhà ở ổn định, khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp
Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như sau:
-
Trường hợp sử dụng đất có nhà ở từ trước ngày 15/10/1993 và có giấy tờ chứng
minh về việc đã nộp tiền cho cơ quan, tổ chức để được sử dụng đất thì khi được
cấp Giấy chứng nhận không phải nộp tiền sử dụng đất.
-
Trường hợp sử dụng đất có nhà ở ổn định trong khoảng thời gian từ ngày
15/10/1993 đến trước ngày 1/7/2004 và có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được
sử dụng đất, thì thu tiền sử dụng đất như sau:
Nếu
giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất theo đúng mức thu quy định
của pháp luật đất đai năm 1993 thì không thu tiền sử dụng đất;
Nếu
giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất thấp hơn mức thu quy định
của pháp luật đất đai năm 1993 thì số tiền đã nộp được quy đổi ra tỷ lệ % diện
tích đã hoàn thành việc nộp tiền sử dụng đất theo chính sách và giá đất tại
thời điểm đã nộp tiền; phần diện tích đất còn lại thực hiện thu tiền sử dụng
đất theo chính sách và giá đất tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử
dụng đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
-
Trường hợp sử dụng đất có nhà ở ổn định trước ngày 1/7/2004 và không có giấy tờ
chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất, khi được cấp Giấy chứng nhận thì
thu tiền sử dụng đất như sau:
Trường
hợp đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15/10/1993 thì thu tiền sử dụng
đất bằng 40% tiền sử dụng đất theo giá đất ở đối với phần diện tích đất trong
hạn mức giao đất ở tại địa phương theo giá đất quy định tại bảng giá đất tại
thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền; bằng 100% tiền sử dụng đất theo giá đất ở đối với phần diện tích
vượt hạn mức giao đất ở (nếu có) theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản
3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Trường
hợp đất đã được sử dụng ổn định từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 1/7/2004 thì
thu tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất đối với phần diện tích trong hạn
mức giao đất ở theo giá đất quy định tại bảng giá đất; bằng 100% tiền sử dụng
đất đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở (nếu có) theo giá đất quy
định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết
định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Diện
tích đất còn lại không có nhà ở (nếu có) được xác định là đất nông nghiệp theo
hiện trạng sử dụng khi cấp Giấy chứng nhận. Nếu người sử dụng đất đề nghị được
chuyển sang sử dụng vào mục đích đất ở và được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng mức
chênh lệch giữa thu tiền sử dụng đất theo giá đất ở với thu tiền sử dụng đất theo
giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền.
Trường
hợp công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) cho hộ gia đình, cá nhân
đối với đất ở có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền hoặc do lấn chiếm kể
từ ngày 1/7/2004 đến trước ngày 1/7/2014 mà nay được Nhà nước xét cấp Giấy
chứng nhận:
Hộ
gia đình, cá nhân sử dụng đất có nguồn gốc do lấn, chiếm hoặc đất được giao,
được cho thuê không đúng thẩm quyền kể từ ngày 1/7/2004 đến trước ngày 1/7/2014
nhưng nay phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, nếu được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Khoản 9 Điều 210 Luật Đất đai thì
phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3
Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Việc
bác Trương Văn Mây hỏi về mức nộp tiền sử dụng đất đối với đất đang có nhà ở
khi được cấp Giấy chứng nhận, do thông tin bác cung cấp chưa có đầy đủ các dữ
liệu về: Diện tích đất bác đang sử dụng; bác có hay không có giấy tờ về đất
theo quy định tại Khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai; chính quyền địa phương có hay
không có tài liệu, căn cứ chứng minh tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất gia đình
bác có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP? Vì vậy, chưa không có đủ cơ sở trả lời chính xác việc gia đình bác
phải nộp bao nhiêu % tiền sử dụng đất là đúng quy định.
Đề
nghị bác Mây căn cứ diện tích đất, nguồn gốc đất, thời điểm bắt đầu sử dụng đất
làm nhà ở, địa chỉ thửa đất, giấy tờ về đất (nếu có), đối chiếu với quy định về
thu tiền sử dụng đất tại các Điều 6, 7, 8, 9 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP (nêu
trên); đối chiếu quy định tại Điều 21, Điều 22 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP về
căn cứ xác định việc sử dụng đất ổn định và việc xử lý, cấp Giấy chứng nhận đối
với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vi phạm pháp luật đất đai trước ngày
1/7/2014; Thông tư số 76/2014/TT-BTC
ngày 16/6/2014 đã được sửa đổi, bổ sung một số Điều bởi Thông tư số
10/2018/TT-BTC ngày 30/1/2018 của Bộ Tài chính (tình trạng còn hiệu lực); để rõ
diện tích trong hạn mức công nhận đất ở, diện tích vượt hạn mức đất ở, giá đất
để xác định mức tiền sử dụng đất, nghĩa vụ tài chính phải nộp khi bác
được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất.
Bác
có thể lên xã, làm việc cụ thể với phòng địa chính để được hướng dẫn cụ thể
hơn.
|